Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này: http://thuvienso.vanlanguni.edu.vn/handle/Vanlang_TV/1472
Nhan đề: Nghiên cứu đánh giá khả năng sử dụng mô hình ABR kết hợp MBBR để xử lý chất hữu cơ và nitơ trong nước thải tinh bột mì sau hồ sinh học kỵ khí
Tác giả: Trần, Thị Mỹ Diệu
Nguyễn, Thị Phi Lanh
Từ khoá: Mô hình ABR
Chất hữu cơ
Nitơ
Nước thải
Tinh bột mì
Hồ sinh học
Kỵ khí
Năm xuất bản: 2015
Nhà xuất bản: Trường Đại học Văn Lang
Tóm tắt: Mô hình nghiên cứu được làm bằng thủy tinh có kích thước L x B x H = 45 cm x 12 cm x 30 cm, bề dày 5 mm, chiều cao bảo vệ 3 cm, thể tích hữu dụng của mô hình 16,2 L. Với thể tích này, mô hình được bố trí thành 5 ngăn bằng các tấm vách đứng và vách treo. Trong đó, cụm bể thiếu khí ABR (gồm ngăn 1, 2, 3, 4) được đậy kín với kích thước mỗi ngăn là 9 cm x 12 cm x 30 cm tương ứng với dung tích hình học là 3,5 L và dung tích hữu dụng là 3,2 L, các ngăn 1 – ngăn 2 (Ngăn1+2) và ngăn 3 – ngăn 4 (Ngăn3+4) thông với nhau ở dưới đáy bể. Tổng dung tích của các ngăn thiếu khí là 12,8 L (3,2 L x 4 ngăn). Ngăn thứ 5 nối tiếp là ngăn hiếu khí MBBR, có thể tích 3,2 L, để hở, bổ sung vật liệu tiếp xúc dạng giá thể di động và được cấp khí bằng máy thổi khí SP 2000. Nối tiếp sau ngăn MBBR là ngăn thứ 6 với thể tích hữu dụng 3,2 L, ngăn này được sử dụng để chứa nước thải sau xử lý của hệ thống ABR-MBBR, để tuần hoàn nước thải vào ngăn 1 và giữ lại bùn trôi ra sau bể MBBR. Nước thải tinh bột mì sau hồ sinh học kỵ khí, được lấy từ Cơ sở Sản xuất tinh bột mì Nguyễn Thành Tân tại xã Trường Đông, huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh. Với nồng độ chất hữu cơ CODtc dao động trong khoảng 120 – 256 mg/l, N-NH4+ là 44,43 – 51,60 mg/l và nitơ tổng là 48,75 – 64,40 mg/l.
Định danh: http://thuvienso.vanlanguni.edu.vn/handle/Vanlang_TV/1472
Bộ sưu tập: Kỹ thuật Môi trường

Các tập tin trong tài liệu này:
Không có tập tin nào liên quan với tài liệu này.


Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.